Cổng thông tin điện tử huyện Hậu Lộc
Quy định về đăng ký nghĩa vụ quân sự

       Căn cứ quy định Điều 12 Luật Nghĩa vụ quân sự 2015 quy định về đối tượng đăng ký nghĩa vụ quân sự như sau:

       Đối tượng đăng ký nghĩa vụ quân sự

       1. Công dân nam đủ 17 tuổi trở lên.

       2. Công dân nữ quy định tại khoản 2 Điều 7 của Luật này đủ 18 tuổi trở lên.

       Như vậy, hiện tại thì pháp luật vẫn chưa có sự sửa đổi đối với độ tuổi đăng ký nghĩa vụ quân sự.

       Do đó đối với công dân nam từ đủ 17 tuổi trở lên thì phải thực hiện đăng ký nghĩa vụ quân sự trong năm 2024.

       Đối tượng nào không được đăng ký nghĩa vụ quân sự?

       Căn cứ quy định Điều 13 Luật Nghĩa vụ quân sự 2015 quy định về đối tượng không được đăng ký nghĩa vụ quân sự như sau:

       Đối tượng không được đăng ký nghĩa vụ quân sự

       1. Công dân thuộc một trong các trường hợp sau đây không được đăng ký nghĩa vụ quân sự:

       a) Đang bị truy cứu trách nhiệm hình sự; đang chấp hành hình phạt tù, cải tạo không giam giữ, quản chế hoặc đã chấp hành xong hình phạt tù nhưng chưa được xóa án tích;

       b) Đang bị áp dụng biện pháp giáo dục tại xã, phường, thị trấn (sau đây gọi chung là cấp xã) hoặc đưa vào trường giáo dưỡng, cơ sở giáo dục bắt buộc, cơ sở cai nghiện bắt buộc;

       c) Bị tước quyền phục vụ trong lực lượng vũ trang nhân dân.

       2. Khi hết thời hạn áp dụng các biện pháp quy định tại khoản 1 Điều này, công dân được đăng ký nghĩa vụ quân sự.

       Như vậy, người thuộc một trong các trường hợp sau đây thì không được đăng ký nghĩa vụ quân sự:

       - Đang bị truy cứu trách nhiệm hình sự; đang chấp hành hình phạt tù, cải tạo không giam giữ, quản chế hoặc đã chấp hành xong hình phạt tù nhưng chưa được xóa án tích;

       - Đang bị áp dụng biện pháp giáo dục tại xã, phường, thị trấn (sau đây gọi chung là cấp xã) hoặc đưa vào trường giáo dưỡng, cơ sở giáo dục bắt buộc, cơ sở cai nghiện bắt buộc;

       - Bị tước quyền phục vụ trong lực lượng vũ trang nhân dân.

       Không thực hiện đăng ký nghĩa vụ quân sự lần đầu bị xử phạt như thế nào?

       Căn cứ quy định Điều 4 Nghị định 120/2013/NĐ-CP được sửa đổi bởi khoản 7 Điều 1 Nghị định 37/2022/NĐ-CP quy định về xử phạt vi phạm các quy định về đăng ký nghĩa vụ quân sự như sau:

       Vi phạm các quy định về đăng ký nghĩa vụ quân sự

       1. Phạt cảnh cáo đối với hành vi không đăng ký nghĩa vụ quân sự lần đầu đối với công dân nam đủ 17 tuổi trong năm thuộc diện phải đăng ký nghĩa vụ quân sự.

       2. Phạt tiền từ 8.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:

       a) Không đăng ký nghĩa vụ quân sự lần đầu, trừ trường hợp quy định tại khoản 1 Điều này;

       b) Không thực hiện đăng ký phục vụ trong ngạch dự bị theo quy định;

       c) Không đăng ký nghĩa vụ quân sự bổ sung khi có sự thay đổi về chức vụ công tác, trình độ học vấn, trình độ chuyên môn, tình trạng sức khỏe và thông tin khác có liên quan đến nghĩa vụ quân sự theo quy định;

       d) Không thực hiện đăng ký nghĩa vụ quân sự khi thay đổi nơi cư trú hoặc nơi làm việc, học tập theo quy định;

       đ) Không thực hiện đăng ký nghĩa vụ quân sự tạm vắng theo quy định.

       3. Biện pháp khắc phục hậu quả: Buộc thực hiện thủ tục đăng ký nghĩa vụ quân sự lần đầu đối với hành vi vi phạm quy định tại điểm a khoản 2 Điều này; đăng ký nghĩa vụ quân sự trong ngạch dự bị đối với hành vi vi phạm quy định tại điểm b khoản 2 Điều này; đăng ký nghĩa vụ quân sự bổ sung, đăng ký khi thay đổi nơi cư trú hoặc nơi làm việc, học tập đối với hành vi vi phạm quy định tại điểm c, điểm d khoản 2 Điều này; đăng ký tạm vắng đối với hành vi vi phạm quy định tại điểm đ khoản 2 Điều này.

       Như vậy, người nào không thực hiện đăng ký nghĩa vụ quân sự lần đầu có thể bị phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền từ 8.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng tuỳ vào mức độ vi phạm.

       Bên cạnh đó người vi phạm còn buộc phải thực hiện thủ tục đăng ký nghĩa vụ quân sự lần đầu.

       Lưu ý: Mức phạt tiền đối với các hành vi vi phạm hành chính quy định trên đây được áp dụng đối với hành vi vi phạm hành chính của cá nhân (khoản 2 Điều 3 Nghị định 120/2013/NĐ-CP được sửa đổi bởi khoản 6 Điều 1 Nghị định 37/2022/NĐ-CP).